Bỏng điện cao thế là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Bỏng điện cao thế là tình trạng tổn thương nghiêm trọng do tiếp xúc với dòng điện có điện áp cao, thường trên 1000 volt, ảnh hưởng sâu đến da, cơ, thần kinh và các cơ quan nội tạng. Nó là một cấp cứu y tế nguy hiểm, đòi hỏi sơ cứu và điều trị kịp thời để hạn chế sốc điện, biến chứng tim mạch và di chứng lâu dài.

Giới thiệu về bỏng điện cao thế

Bỏng điện cao thế là tình trạng tổn thương nghiêm trọng xảy ra khi cơ thể tiếp xúc với dòng điện có điện áp cao, thường trên 1000 volt. Đây là một loại bỏng đặc biệt, không chỉ gây tổn thương da mà còn ảnh hưởng sâu đến cơ, mạch máu, thần kinh và các cơ quan nội tạng. Bỏng điện cao thế có tỷ lệ tử vong cao và là một cấp cứu y tế, đòi hỏi xử lý kịp thời và chuyên sâu để hạn chế các biến chứng lâu dài.

Bỏng điện cao thế có thể dẫn đến nhiều hậu quả nặng nề, bao gồm sốc điện, rối loạn nhịp tim, suy đa cơ quan, hoại tử mô và tàn phế. Đặc điểm của bỏng điện cao thế là thường có lỗ vào và lỗ ra rõ rệt trên cơ thể, trong khi tổn thương bên trong có thể nghiêm trọng hơn nhiều so với bề mặt nhìn thấy. Nó là một vấn đề y tế quan trọng trong công nghiệp, xây dựng và cả sinh hoạt hàng ngày nếu không tuân thủ các quy định an toàn điện.

Hiểu rõ về bản chất, cơ chế và mức độ nguy hiểm của bỏng điện cao thế giúp nâng cao nhận thức về an toàn điện và cải thiện kỹ thuật sơ cứu, điều trị và phục hồi chức năng. Nghiên cứu về bỏng điện cao thế cũng cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách an toàn lao động và chuẩn mực kỹ thuật trong các ngành nghề liên quan đến điện cao áp.

Nguyên nhân gây bỏng điện cao thế

Nguyên nhân chính của bỏng điện cao thế là tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nguồn điện cao áp. Tiếp xúc trực tiếp xảy ra khi cơ thể chạm vào dây điện hoặc thiết bị mang điện áp cao. Tiếp xúc gián tiếp có thể xảy ra khi dòng điện đi qua vật dẫn hoặc qua môi trường dẫn điện, như nước hoặc kim loại.

Các nguyên nhân phổ biến bao gồm sự cố trong công nghiệp, xây dựng, bảo trì đường dây điện, sử dụng thiết bị điện không đúng cách, hoặc tai nạn khi tiếp xúc với lưới điện cao thế. Ngoài ra, sét đánh cũng là một dạng bỏng điện cao thế tự nhiên. Tham khảo chi tiết tại CDC Electrical Safety.

Nguyên nhân này kết hợp với yếu tố con người như thiếu hiểu biết, không sử dụng thiết bị bảo hộ, hay làm việc ở độ cao gần đường dây điện cao thế làm tăng nguy cơ xảy ra bỏng điện cao thế. Bảng dưới đây tổng hợp các nguyên nhân phổ biến:

Nguyên nhân Mô tả
Tiếp xúc trực tiếp Chạm vào dây dẫn điện hoặc thiết bị mang điện áp cao
Tiếp xúc gián tiếp Dòng điện đi qua vật dẫn hoặc môi trường dẫn điện
Tai nạn lao động Công nghiệp, xây dựng, bảo trì đường dây điện
Thiếu biện pháp bảo hộ Không sử dụng găng, giày cách điện hoặc thiết bị an toàn
Sét đánh Điện cao thế tự nhiên gây bỏng sâu và lan tỏa

Phân loại bỏng điện

Bỏng điện được phân loại dựa trên điện áp, mức độ tổn thương và đường đi của dòng điện qua cơ thể. Có hai loại chính là bỏng điện thấp thế và bỏng điện cao thế. Bỏng điện thấp thế thường do điện áp dưới 1000 V, tổn thương chủ yếu ở bề mặt da, ít ảnh hưởng sâu tới cơ và mạch máu.

Bỏng điện cao thế xảy ra khi điện áp trên 1000 V, gây tổn thương sâu và lan rộng, ảnh hưởng tới cơ, mạch máu, thần kinh và các cơ quan nội tạng. Ngoài ra, bỏng điện còn được phân loại dựa trên đường đi của dòng điện trong cơ thể, như tiếp xúc tay–chân, tay–ngực hoặc toàn thân, mỗi loại có mức độ nguy hiểm khác nhau.

Danh sách phân loại bỏng điện:

  • Bỏng điện thấp thế: điện áp <1000 V, tổn thương bề mặt
  • Bỏng điện cao thế: điện áp >1000 V, tổn thương sâu
  • Bỏng gián tiếp: dòng điện đi qua vật dẫn hoặc môi trường dẫn điện
  • Bỏng sét: điện cao thế tự nhiên tác động toàn thân

Cơ chế tổn thương của bỏng điện cao thế

Dòng điện cao thế đi qua cơ thể sinh nhiệt, phá hủy tế bào, protein, mạch máu và tổ chức liên kết, dẫn đến hoại tử mô. Cường độ dòng điện, điện áp, thời gian tiếp xúc và đường đi của dòng điện qua cơ thể quyết định mức độ tổn thương. Dòng điện cũng gây rối loạn điện giải, co giật cơ và rối loạn nhịp tim, dẫn đến sốc điện và suy đa cơ quan.

Công thức cơ bản biểu diễn lượng nhiệt sinh ra khi dòng điện đi qua cơ thể:

Q=I2RtQ = I^2 \cdot R \cdot t

Trong đó, Q là nhiệt lượng sinh ra, I là cường độ dòng điện, R là điện trở của mô và t là thời gian tiếp xúc. Hiểu rõ cơ chế tổn thương giúp xây dựng chiến lược xử lý, sơ cứu và điều trị hiệu quả, giảm biến chứng và tăng khả năng hồi phục cho bệnh nhân.

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng của bỏng điện cao thế bao gồm đau dữ dội, vết bỏng sâu, tím tái hoặc hoại tử mô, co giật cơ, rối loạn nhịp tim và suy tuần hoàn. Vết thương thường có lỗ vào và lỗ ra rõ rệt, đồng thời kèm theo biểu hiện tổn thương bên trong nghiêm trọng hơn bề mặt quan sát được. Một số bệnh nhân có thể biểu hiện sốc điện và suy đa cơ quan ngay sau tai nạn.

Các triệu chứng khác có thể bao gồm:

  • Mất cảm giác hoặc tê liệt vùng da tiếp xúc
  • Co giật cơ liên tục hoặc rối loạn vận động
  • Tim đập không đều, nhịp tim bất thường
  • Khó thở hoặc suy hô hấp nếu dòng điện đi qua ngực

Chẩn đoán và đánh giá mức độ tổn thương

Chẩn đoán bỏng điện cao thế dựa trên tiền sử tiếp xúc điện, khám lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa và hình ảnh học. Các phương pháp hình ảnh như X-quang, CT scan và MRI được sử dụng để đánh giá tổn thương cơ, mạch máu và các cơ quan nội tạng. Đánh giá mức độ nặng nhẹ bao gồm diện tích bỏng, độ sâu tổn thương và các biến chứng tim mạch, thận và hô hấp.

Bảng đánh giá mức độ tổn thương:

Yếu tố Đánh giá
Diện tích bỏng Ước lượng % diện tích cơ thể bị bỏng
Độ sâu tổn thương Bỏng bề mặt, bỏng sâu, hoại tử cơ hoặc mô dưới da
Biến chứng tim mạch Loạn nhịp tim, sốc điện
Biến chứng thận Đái máu, suy thận cấp do rhabdomyolysis
Biến chứng hô hấp Suy hô hấp, phù phổi

Nguyên tắc xử trí ban đầu

Xử trí ban đầu bao gồm ngắt nguồn điện, sơ cứu vết bỏng, hỗ trợ tuần hoàn, oxy và kiểm soát sốc. Người sơ cứu cần đảm bảo an toàn điện trước khi tiếp cận nạn nhân để tránh tai nạn thứ cấp. Bệnh nhân cần được vận chuyển đến cơ sở y tế có khả năng hồi sức tích cực và phẫu thuật chuyên sâu.

Nguyên tắc sơ cứu:

  • Ngắt nguồn điện trước khi tiếp cận nạn nhân
  • Đánh giá hô hấp, tuần hoàn, tri giác
  • Che phủ vết thương bằng băng sạch, không sử dụng nước trực tiếp nếu vết thương sâu
  • Truyền dịch và duy trì huyết áp, hỗ trợ tim mạch

Điều trị chuyên sâu

Điều trị chuyên sâu bao gồm phẫu thuật cắt lọc mô hoại tử, ghép da, hồi sức tích cực, kiểm soát đau và dự phòng nhiễm trùng. Theo dõi chức năng tim, thận, gan và hệ thần kinh trung ương là cần thiết. Vật lý trị liệu và phục hồi chức năng giúp giảm di chứng dài hạn và cải thiện khả năng vận động.

Phác đồ điều trị chuyên sâu thường bao gồm:

  • Cắt lọc và ghép da tại các trung tâm bỏng
  • Điều trị nhiễm trùng, sử dụng kháng sinh dự phòng khi cần
  • Hồi sức tuần hoàn và điện giải, duy trì chức năng thận
  • Hỗ trợ hô hấp và điều trị loạn nhịp tim
  • Phục hồi chức năng vận động, giảm di chứng thần kinh và cơ

Biến chứng và dự hậu

Bỏng điện cao thế có thể dẫn đến các biến chứng nặng như suy đa cơ quan, hoại tử mô sâu, loạn nhịp tim, suy thận, nhiễm trùng huyết và tàn phế. Dự hậu phụ thuộc vào diện tích bỏng, độ sâu tổn thương, thời gian sơ cứu và tình trạng sức khỏe ban đầu. Tỷ lệ tử vong cao nếu không được cấp cứu kịp thời hoặc có biến chứng nặng.

Phòng ngừa bỏng điện cao thế

Phòng ngừa bao gồm sử dụng thiết bị điện an toàn, tuân thủ quy trình công tác, bảo vệ cá nhân bằng găng tay, giày cách điện và đào tạo kiến thức về an toàn điện. Kiểm tra định kỳ hệ thống điện, đường dây cao thế và thiết bị điện giúp giảm nguy cơ tai nạn. Tham khảo thêm: OSHA Electrical Safety.

Tài liệu tham khảo

  1. Centers for Disease Control and Prevention. Electrical Safety. https://www.cdc.gov/niosh/topics/electrical/
  2. Occupational Safety and Health Administration. Electrical Safety. https://www.osha.gov/electrical
  3. Robert J. Arcand. Electrical Injuries: High-Voltage Burns. Journal of Burn Care & Research, 2018.
  4. Lee, R. & Fisher, A. High-Voltage Electrical Burns: Clinical Review. Burns, 2017.
  5. Herndon, D. Total Burn Care. 5th Edition. Elsevier, 2018.
  6. Moussa, M. Pathophysiology and Management of Electrical Injuries. Annals of Burns and Fire Disasters, 2016.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề bỏng điện cao thế:

So sánh đặc điểm và kết quả điều trị bỏng điện cao thế và hạ thế
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - - 2021
Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh đặc điểm và kết quả điều trị bỏng điện cao thế và hạ thế.Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên 1205 bệnh nhân bỏng điện tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia trong 5 năm (2015 - 2019).Kết quả cho thấy, bỏng điện chiếm 6,39% tổng số bệnh nhân bỏng nhập viện. Trong đó, nhóm bỏng ...... hiện toàn bộ
#Kết quả điều trị #đặc điểm #bỏng điện
Kết quả bước đầu sử dụng vạt tự do đùi trước ngoài nối thông mạch máu điều trị tổn thương vùng cổ tay sau bỏng điện cao thể
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 4 - Trang 20-27 - 2023
Đặt vấn đề: Bỏng điện cao thế hay gặp ở vùng cổ tay do đây là vị trí điểm ra của dòng điện. Khi tổn thương mạch máu đi kèm tổn thương da và mô mềm vùng cổ tay, có rất nhiều các phương pháp vừa nhằm che phủ, vừa phục hồi lại tuần hoàn vùng cổ tay. Tuy vậy, có rất ít báo cáo về sử dụng vạt đùi trước ngoài có nối thông mạch máu để che phủ và khôi phục lại tuần hoàn vùng cổ tay sau bỏng điện cao thế.Đ...... hiện toàn bộ
#Bỏng điện cao thế #phẫu thuật vùng cổ tay #vạt đùi trước ngoài tự do có nối mạch máu
Đánh giá kết quả sử dụng vạt tự do đùi trước ngoài có nối thông mạch máu điều trị tổn thương bỏng điện cao thể vùng cổ tay
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 3 - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Bỏng điện cao thế hay gặp ở vùng cổ tay thường gây nên phá hủy và hoại tử gân, thần kinh, mạch máu, xương vùng cổ tay, nguy cơ cắt cụt chi là rất hiện hữu. Khi tổn thương mạch máu đi kèm tổn thương da và mô mềm vùng cổ tay, phương pháp tối ưu là vừa che phủ tổn thương, vừa phục h...... hiện toàn bộ
#Bỏng điện cao thế #phẫu thuật vùng cổ tay #vạt đùi trước ngoài tự do có nối mạch máu
Đặc điểm tổn thương mô bệnh học của động mạch ngoại vi ở chi thể tổn thương do dòng điện cao thế.
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - - 2022
Đặt vấn đề: Trong những thập kỷ gần đây, điện cao thế là một trong những tác nhân gây chấn thương bỏng hay gặp trong cuộc sống hàng ngày. Mạch máu được biết đến là mô dễ bị tổn thương sớm ngay sau bỏng bởi dòng điện. Nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm tổn thương mô bệnh học của mạch máu ngoại vi trên các chi thể bị tổn thương do dòng điện cao thế.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 2 ...... hiện toàn bộ
#Bỏng điện cao thế #tổn thương mạch máu ngoại vi
Ứng dụng thành công tấm lưới phẫu thuật trong điều trị tổn thương bỏng sâu thành bụng trước ở người lớn do dòng điện cao thế
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 5 - Trang 114-120 - 2023
Sửa chữa tái tạo các khuyết hổng toàn bộ thành bụng sau khi cắt lọc hoại tử do bỏng điện vẫn là một thách thức về mặt lâm sàng. Phẫu thuật sửa chữa thành bụng lý tưởng có nghĩa là phục hồi tính toàn vẹn của thành bụng và duy trì sức căng của thành bụng để ngăn ngừa sự xuất h...... hiện toàn bộ
#Bỏng sâu vùng bụng #người lớn #lưới phẫu thuật
Sử dụng toàn diện dao điện cao tần, bóng giãn nở và liệu pháp đông lạnh cho tình trạng hẹp khí phế quản trung tâm do lao Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 22 - Trang 1-8 - 2022
Nghiên cứu nhằm xem xét lợi ích của liệu pháp can thiệp đối với tình trạng hẹp sẹo bằng cách sử dụng dao điện cao tần, giãn nở bóng và liệu pháp đông lạnh. Chuỗi trường hợp này bao gồm bệnh nhân bị hẹp sẹo khí phế quản trung tâm nhập viện tại Khoa Lao Bệnh viện Lồng ngực Tỉnh Hà Nam từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 3 năm 2021 và được điều trị bằng các phương pháp can thiệp nội soi phế quản dựa trên đ...... hiện toàn bộ
#liệu pháp can thiệp #khí phế quản #hẹp sẹo #lao #dao điện cao tần #giãn nở bóng #liệu pháp đông lạnh
Điều trị thành công bệnh nhi bỏng điện cao thế nặng
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - - 2022
Bỏng điện cao thế là loại bỏng nặng, có tỷ lệ tử vong cao, nếu điều trị khỏi cũng thường để lại di chứng nặng nề như giảm hoặc mất chức năng vận động, tỷ lệ tàn phế cao. Diễn biến lâm sàng thường nặng nề khi bỏng rộng và sâu kèm theo nhiều biến chứng như suy thận cấp, chảy máu thứ phát, nhiễm khuẩn, hoại thư sinh hơi. Chẩn đoán đúng và sớm, điều trị tích cực, rạch hoại tử giải phóng chèn ép, phẫu ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 7   
  • 1